Tổng hợp tin tức thị trường ngành thép đầu tuần ngày 20/01/2025 được CÔNG TY TNHH TM THÉP NHẤT TÍN thu thập từ các chuyên gia Tài Chính, tổng hợp và phân tích từ các nguồn:www.satthep.net, vietnambiz.vn, vnsteel.vn, thuongtruong.com.vn, SteelOnline.vn,…
Những nhận định, phân tích và xu hướng giá trong thời gian tới sẽ trình bày trong bản tin này với những thông tin và hình ảnh hết sức trực quan và rõ ràng.
Tuần mới, khởi đầu mới – Kính chúc Quý khách hàng/Quý đối tác gặt hái thật nhiều niềm vui và thành tựu như mong đợi!
SAU THỜI GIAN KHÓ KHĂN, NGÀNH THÉP NHẬN NHIỀU TÍN HIỆU TÍCH CỰC
Trải qua một năm 2024 đầy biến động, ngành thép Việt Nam đón nhận nhiều tín hiệu phục hồi, đi qua giai đoạn khó khăn nhất.
Vượt Qua Khó Khăn
Giá thép xây dựng cuối năm 2023 dao động trong khoảng 13,8 – 15,3 triệu đồng/tấn.
Sang đầu năm 2024, giá thép đã tăng 150.000 – 370.000 đồng/tấn, lên mức 14 – 14,5 triệu đồng/tấn, đỉnh điểm trong tháng 3 giá thép cuộn CB240 và thanh vằn D10 CB300 ở mức tương ứng là 15,6 triệu đồng/tấn và 15,9 triệu đồng/tấn.
Sau đó, giá liên tục điểm chỉnh giảm có thời điểm chạm mức thấp nhất vào tháng 9, khi thép cuộn CB240 ở mức 13,43 triệu đồng/tấn và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13,74 triệu đồng/tấn.
Từ giữa tháng 9, các thương hiệu nhiều lần điều chỉnh giá thép, đến hết tháng 12, giá thép xây dựng trong nước đang được bán quanh 13,5 - 14 triệu đồng một tấn.
Mặt bằng giá này đang trở lại ngang với cuối tháng 7, đầu tháng 8, trước khi diễn ra đợt giảm khá mạnh xuyên suốt cho tới nay.
Theo thống kê từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), xuất khẩu thép ghi nhận mức tăng trưởng tốt.
Giá thép trong nước cũng hồi phục từ mức đáy 3 năm và liên tục tăng trong giai đoạn này.
Việt Nam bán hàng thép thành phẩm đạt 26,776 triệu tấn, tăng 13% so với cùng kỳ.
Mức tăng trưởng được ghi nhận ở hầu hết các mặt hàng, trong đó cuộn cán nguội (CRC) tăng cao nhất là 40,8%;
Tiếp đến là tôn mạ kim loại và sơn phủ màu tăng 32,8%, thép xây dựng 11,9% và ống thép 4,8%, riêng thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 2,2% so với cùng kỳ 2023.
Những số liệu này cho thấy, từ góc độ tích cực, ngành thép nước ta hiện đã đi qua giai đoạn khó khăn nhất và đang dần khôi phục lại sự ổn định.
Nhiều doanh nghiệp ghi nhận sự cải thiện cả về nhu cầu tiêu thụ, doanh thu và biên lợi nhuận.
Doanh Nghiệp Khả Quan
Tổng Công ty Thép Việt Nam (VNSteel) năm 2024 ghi nhận tổng doanh thu hợp nhất đạt 33.000 tỷ đồng, tăng gần 7% so với năm 2023; lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 230 tỷ đồng.
Toàn hệ thống cung cấp ra thị trường ước đạt 3,56 triệu tấn thép thành phẩm, tăng 21,3% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng tiêu thụ cán dài ước đạt 2,36 triệu tấn (tăng 10,7%) so với năm 2023.
Sản lượng thép cán nguội và tôn mạ ước đạt lần lượt là 750.000 tấn và 445.000 tấn, tăng lần lượt 47,6% và 52,9% so với cùng kỳ.
Tại Việt Nam, ngành thép đã có những tín hiệu phục hồi so với năm trước thể hiện qua kết quả tổng tiêu thụ thép các lại tăng trưởng 10,4% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, sự phục hồi này không diễn ra đồng đều giữa các nhóm ngành hàng và các khu vực.
Bước sang 2025, Hiệp hội thép Thế giới (WSA) đã đưa ra mức dự báo lạc quan nhưng thận trọng về sự phục hồi của nhu cầu tiêu thụ thép toàn cầu 2025,
Tuy vậy thị trường thép khu vực ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng sẽ không chỉ gặp khó khăn từ nhu cầu tiêu thụ thép thành phẩm tăng trưởng chậm lại mà còn tiếp tục chịu thêm áp lực từ thép xuất khẩu của Trung Quốc.
VNSteel nhận định, thị trường thép nội địa 2025 sẽ là một bức tranh phức tạp, với cả cơ hội và thách thức đan xen.
Trong khi đó, Công ty CP Thép tấm lá Thống Nhất ghi nhận doanh thu thuần đạt 238 tỷ đồng, giảm 46% so với cùng kỳ năm trước. Giá vốn giảm gần 50% dẫn đến lợi nhuận gộp tăng gấp gần 3,6 lần, lên mức 14,5 tỷ đồng.
Dù chưa thể khẳng định ngành thép đã hoàn toàn hồi phục do vẫn chịu ảnh hưởng từ biến động kinh tế toàn cầu, DN đánh giá thị trường thép năm 2024 đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất và đang dần ổn định trở lại.
Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) năm 2024 đánh dấu sự phục hồi về sản lượng của thị trường thép xây dựng Việt Nam, khi sản lượng tiêu thụ ghi nhận mức tăng trưởng 15,8% theo năm.
Các sản phẩm thép dẹt cho hoạt động xây dựng (tôn mạ, ống thép) duy trì tăng trưởng sản lượng, ngoài từ nhu cầu nội địa còn ghi nhận tăng trưởng từ thị trường nước ngoài (ASEAN, EU, Mỹ).
Sản lượng thép cuộn cán nóng (HRC) tương đương so với năm 2023 do các hoạt động phòng vệ thương mại tại thị trường Eu trong nửa cuối năm 2024 khiến sản lượng xuất khẩu bị ảnh hưởng.
Về thị phần thép xây dựng, Tập đoàn Hoà Phát đã gia tăng thị phần từ mức 38%, so với 35% trong 2023 nhờ tăng sản lượng tại các các dự án hạ tầng, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường khác.
Thị phần tôn mạ có xu hướng giữ ổn định, với các công ty có thị phần lớn nhất gồm Tập đoàn Hoa Sen, Thép Nam Kim và Tôn Đông Á.
VDSC kỳ vọng sản lượng thép nội địa sẽ duy trì đà tăng trưởng trong năm 2025, nhờ thị trường bất động sản tiếp tục phục hồi thúc nhu cầu xây dựng dân dụng và đẩy mạnh các dự án đầu tư công (thời điểm một số dự án quan trọng cần hoàn thành trong
giai đoạn 2025 - 2026).
VDSC nhận định, nhu cầu tại các thị trường xuất khẩu sẽ tiếp tục hồi phục trong năm 2025, song với các hoạt động điều tra với các sản phẩm thép từ Việt Nam, sản lượng xuất khẩu khó có thể duy trì ở mức cao như trong 2024.
Trong kịch bản cơ sở, sản lượng tôn mạ tiêu thụ dự kiến đạt 5,2 triệu tấn (tương đương 2024, với sản lượng xuất khẩu dự kiến giảm 5% theo năm), trong đó tỷ trọng xuất khẩu đạt 52% (so với mức 56% trong 2024).
GIÁ THÉP HÔM NAY 20/01 - TIẾP TỤC TĂNG GIÁ
Ngày 20/01, thị trường thép trong nước giữ nguyên giá bán; quặng sắt hướng đến mức tăng hàng tuần nhờ dữ liệu tốt hơn của Trung Quốc, nhu cầu phục hồi.
Giá Thép Tại Miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 13.800 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.
Giá Thép Tại Miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg.
Giá Thép Tại Miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg.
_______________________________
CÔNG TY TNHH TM THÉP NHẤT TÍN
Thép Công Nghiệp –Thép Xây Dựng – Tôn – Inox – Gia Công – Phụ Kiện Vật Tư
+ Thép tấm (trơn/gân) - đen/kẽm/inox, thép cuộn;
+ Thép hộp (vuông, hình chữ nhật), thép ống đúc/hàn - đen/mạ kẽm/inox;
+ Thép hình H, I , U, V: hàng An Khánh, Nhà Bè, Posco,...; hàng nhập khẩu (Thái, Hàn, Nhật, Trung,...);
+Thép tròn đặc (SS400, S45C, SCM440,...), thép vuông đặc;
+ Thép xây dựng (Pomina, Vinakyoei, Hòa Phát, Miền Nam, Việt Mỹ) - Tôn - Lưới thép;
+ Xà gồ C, Z,..., Phụ kiện - vật tư ngành thép;
+ Gia công chi tiêt bản vẽ, chấn, gập, đục lỗ, uốn,... tấm thép theo yêu cầu. Gia công nhúng kẽm, mạ kẽm, quy cách, độ dày, độ dài có thể gia công theo nhu cầu của Quý Khách hàng.
Nhanh tay đặt hàng qua số hotline 0919 50 1919 hoặc địa chỉ mail 5 để nhận được hỗ trợ báo giá sớm nhất và tốt nhất ngay hôm nay nhé!
Thông tin liên hệ báo giá CÔNG TY TNHH TM THÉP NHẤT TÍN
Hotline, viber, zalo: 0919 50 1919
CSKH: 0888 11 8081 Alden (Mr)
PKD: 0931 30 3519 Neyie (Ms)
PKD: 0931 81 6019 Toby (Mr)
PKD: 0938 75 8019 Trina (Ms)